Sau khi làm việc với Kotlin Coroutines một thời gian, có thể anh em đã quen với các khái niệm cơ bản như suspend
function và các hàm launch
, async
…, có thể giải quyết các use case đơn giản một cách ngon ơ. Nhưng khi dự án trở nên phức tạp hơn, anh em có thể thường xuyên cần các giải pháp nâng cao hơn và phải nhờ sự trợ giúp đến từ Google hoặc AI.
Cheat sheet này hệ thống lại những kiến thức quan trọng mà mình đã góp nhặt được trong quá trình làm việc với Kotlin Coroutines. Nó được thiết kế để trở thành một tài liệu tham khảo hữu ích, giúp anh em giải quyết các trường hợp phức tạp của coroutine.
Bạn có thể đọc toàn bộ serie tại đây:
- Kotlin Coroutines cheat sheet nâng cao dành cho Android Engineer
- Kotlin Flow cheat sheet phần 1: Channel
- Kotlin Flow cheat sheet phần 2: Flow
- Kotlin Flow cheat sheet phần 3: SharedFlow và StateFlow
Các khái niệm trong Coroutines
Coroutine Context: tập hợp các thành phần khác nhau. Trong đó, các thành phần chính là Job và Dispatcher của coroutine.
Job: thứ có thể hủy được với vòng đời đạt đến đỉnh khi nó hoàn thành. Mỗi coroutine đều tạo một Job của riêng nó (đó là coroutine context duy nhất không được kế thừa từ coroutine cha).
Dispatcher: cho phép chúng ta quyết định thread nào (hoặc pool của thread) mà coroutine sẽ chạy trên đó (khi start và resume). Bạn có thể đọc bài viết chi tiết của mình về Dispatchers trong Kotlin Coroutines
Coroutine scope: xác định thời gian tồn tại và context của coroutine. Nó chịu trách nhiệm quản lý vòng đời của coroutine, bao gồm cả việc hủy và xử lý lỗi.
Coroutine builder: các extension function của CoroutineScope
, cho phép chúng ta start một coroutine bất đồng bộ (ví dụ như launch
, async
… ).
Các quy tắc chính của Coroutines
- Bạn cần một
CoroutineScope
để start một coroutine (với functionlaunch
hoặcasync
).viewModelScope
được sử dụng phổ biến nhất trong Android, nhưng bạn cũng có thể tự xây dựng scope của riêng bạn. - Coroutine con (một coroutine bắt đầu từ một coroutine khác) kế thừa coroutine context từ coroutine cha (ngoại trừ Job).
- Job của coroutine cha được sử dụng làm cha của Job của coroutine con.
- Coroutine cha suspend cho đến khi tất cả các coroutine con của nó kết thúc.
- Khi một coroutine cha bị hủy thì tất cả các coroutine con của nó cũng bị hủy.
- Khi một coroutine con bị lỗi vì một Exception chưa được xử lý, nó sẽ cancel coroutine cha của nó (trừ khi bạn sử dụng một
SupervisorJob
). - Bạn không nên sử dụng
GlobalScope
, nó có thể gây memory leak và giữ coroutine tồn tại ngay cả sau khi Activity hoặc Fragment khởi chạy nó đã bị bỏ qua. - Bạn không nên truyền coroutine scope như một tham số, thay vào đó hãy sử dụng function
coroutineScope
.
Các function của Coroutine scope
coroutineScope
: suspend function, dùng để bắt đầu một scope và trả về giá trị do tham số của function tạo ra.supervisorScope
: tương tựcoroutineScope
nhưng nó override Job của context, vì vậy function không bị cancel khi coroutine con throw một Exception.withContext
: tương tựcoroutineScope
nhưng cho phép thực hiện một số thay đổi trong scope (thường được sử dụng để set Dispatcher).withTimeout
: tương tựcoroutineScope
nhưng đặt giới hạn thời gian cho phần body và nếu quá lâu sẽ bị hủy. Throw mộtTimeoutCancellationException
.withTimeoutOrNull
: tương tựwithTimeout
nhưng sẽ trả vềnull
thay vì throw Exception khi hết thời gian.
Chạy song song
Khi bạn muốn thực hiện hai tác vụ cùng lúc và đợi kết quả của cả hai trước khi trả về kết quả:
Khi bạn có quyền truy cập vào một scope (ví dụ từ ViewModel)
|
|
Giả sử bạn có API được phân trang và bạn muốn tải xuống tất cả các trang trước khi hiển thị chúng cho người dùng, nhưng bạn muốn tải song song tất cả các trang:
|
|
Lưu ý về
async
/await
: coroutine sẽ được bắt đầu ngay lập tức khi nó được gọi.async
trả về một object thuộc loạiDeferred<T>
(trong ví dụ của chúng ta làDeferred<List<Song>>
).Deferred
có suspend functionawait
trả về giá trị khi nó sẵn sàng.
Khi bạn không có quyền truy cập vào một scope (ví dụ từ một repository)
Từ repository hoặc use case của bạn, bạn muốn định nghĩa một coroutine sẽ bắt đầu song song 2 (hoặc nhiều) lệnh gọi. Vấn đề là bạn cần một scope để sử dụng async
nhưng bạn không ở trong viewModel
hoặc presenter nên bạn không có quyền truy cập vào scope của mình ở đây (hãy nhớ quy tắc của chúng ta là không nên truyền scope như một tham số).
Từ ví dụ ở trên, chúng ta sửa lại một chút như sau:
|
|
Dọn dẹp khi Coroutine bị cancel
Nếu một coroutine bị hủy thì nó sẽ có trạng thái cancelling
trước khi chuyển sang cancelled
. Khi một coroutine bị hủy, chúng ta sẽ có thời gian để thực hiện một số tác vụ dọn dẹp nếu cần thiết (chẳng hạn như dọn dẹp local database hoặc gọi API để cho server biết rằng tác vụ không thành công).
Chúng ta có thể sử dụng finally
để thực hiện một tác vụ:
|
|
Nhưng không được phép gọi suspend function trong quá trình dọn dẹp. Nếu bạn cần gọi suspend function, bạn sẽ cần phải làm như sau:
|
|
Lưu ý: Việc cancel sẽ xảy ra tại điểm suspend đầu tiên. Vì vậy việc cancel sẽ không xảy ra nếu chúng không có bất kỳ suspend function nào.
Dọn dẹp Coroutine khi hoàn thành
Tương tự như việc dọn dẹp khi một coroutine bị hủy, bạn có thể muốn thực hiện một thao tác khi coroutine đạt đến trạng thái cuối cùng (completed
hoặc cancelled
).
|
|
Làm cách nào để KHÔNG cancel Coroutine khi một trong các phần tử con của nó bị lỗi
Bạn có thể sử dụng SupervisorJob
và nó sẽ bỏ qua tất cả các exception ở con của nó.
Tạo coroutine scope của bạn
|
|
Sử dụng scope function
|
|
Bắt exception
|
|
CancellationException
không truyền tới coroutine cha, chỉ coroutine hiện tại bị cancel. Có thể kế thừa CancellationException
để tạo loại exception của riêng bạn, và nó cũng sẽ không truyền tới coroutine cha.
Định nghĩa tác vụ mặc định trong trường hợp có exception
Chúng ta có thể sử dụng CoroutineExceptionHandler
. Ví dụ, dùng để tự động đăng xuất người dùng khi server trả về lỗi 401.
|
|
Chạy một tác vụ không cần thiết
Nếu bạn muốn chạy một suspend function mà không ảnh hưởng đến các function khác (ví dụ nếu nó gây ra lỗi thì chỉ hàm này sẽ KHÔNG cancel coroutine, nhưng các hàm khác nếu gây ra lỗi thì vẫn sẽ cancel coroutine bình thường). Ví dụ điển hình là các function analytics.
|
|
Lý tưởng nhất là bạn nên inject nonEssentialOperationScope
vào class để dễ test hơn.
Chạy một tác vụ trên single thread để tránh các sự cố đồng bộ
|
|
Các cách tiếp cận khác để tránh sự cố đồng bộ hóa với multithreading
Bạn có thể sử dụng AtomicReference
(từ Java)
|
|
Hoặc với Mutex
|
|
Tránh gửi lại một coroutine đến cùng một dispatcher
Tránh chi phí không cần thiết khi chuyển đổi dispatcher nếu chúng ta đã sử dụng Dispatcher.Main
:
|
|
Hiện tại chỉ Dispatchers.Main
hỗ trợ immediate
dispatching.
Cảm ơn bạn đã đọc đến đây. Nếu bạn có kiến thức hay ho hoặc tip về Kotlin Coroutines, đừng ngần ngại comment chia sẻ với mình nhé!